• Tiếng Việt
  • Tiếng Việt
  • CÁCH KÊ KHAI NỘP THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

    Cách kê khai nộp thuế GTGT đối với các doanh nghiệp

    Khi tiến hành lập báo cáo thuế GTGT, các doanh nghiệp sẽ cần phải chuẩn bị và xác định rõ các mục sau:

    Tờ khai thuế. Việc sử dụng loại tờ khai nào sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào phương pháp khai thuế mà doanh nghiệp áp dụng, bao gồm: 

    • Phương pháp khấu trừ: Áp dụng cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ đồng thời thỏa các trường hợp quy định tại khoản 1, điều 12, Thông tư 219/2013/TT-BTC.

    • Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC); Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ; Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý (Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008).

    Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp sẽ căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế thông qua hình thức kê khai thuế.

    • Kê khai thuế điện tử: Thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

    • Kê khai thuế trực tiếp: Gửi hồ sơ khai thuế bằng bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế.

    Kỳ kê khai và nộp thuế GTGT: Khai thuế theo tháng và khai thuế theo quý.

    • Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng: Nộp thuế GTGT chậm nhất là ngày 20 của tháng sau. Hình thức kê khai thuế GTGT theo tháng sẽ được áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động khoảng một năm trở lên, có tổng doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề lớn hơn 50 tỷ đồng.

    • Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý: Nộp thuế GTGT chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên quý sau. Áp dụng với những trường hợp: Các doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, dưới một năm và các doanh nghiệp có mức doanh thu năm trước liền kề dưới 50 tỷ.

    Hồ sơ kê khai thuế GTGT:

    • Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về khái niệm hồ sơ khai thuế như sau:“Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy.”

    • Nếu Doanh nghiệp lựa chọn đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.

    • Nếu Doanh nghiệp lựa chọn đăng ký áp dụng theo phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.(Theo Công văn 4253/TCT-CS ngày 20/9/2017 của Tổng cục thuế)

    • Các chứng từ liên quan: Hóa đơn, chứng từ thanh toán, sổ kế toán,...

    • Doanh nghiệp cần chú ý kiểm tra kỹ các hóa đơn và chứng từ để tránh sai sót, dẫn đến bị phạt hoặc điều chỉnh thuế.

    Một số lưu ý khi kê khai nộp thuế GTGT:

    • Doanh nghiệp cần kê khai thuế GTGT đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định.

    • Doanh nghiệp cần lưu giữ hồ sơ kê khai thuế GTGT theo quy định.

    • Doanh nghiệp cần thực hiện thanh toán thuế GTGT đúng hạn theo quy định.

    Việc kê khai và nộp thuế GTGT đúng quy định không chỉ giúp doanh nghiệp, hộ kinh doanh tránh được các rủi ro pháp lý mà còn góp phần tăng cường tuân thủ pháp luật thuế, nâng cao uy tín và hình ảnh của mình trong hoạt động kinh doanh.

    Lập tờ khai thuế GTGT trên phần mềm HTKK (Hỗ trợ kê khai)

    Bước 1: Đăng nhập hệ thống bằng mã số thuế của doanh nghiệp

    Lưu ý: Nếu lần đầu đăng nhập và chưa có thông tin kê khai, bạn cần chọn mã số thuế mới để nhập thông tin vào hệ thống trước khi đăng nhập. Sau đó, chọn mục “Thuế Giá Trị Gia Tăng” và chọn mẫu tờ khai GTGT muốn lập.

    Bước 2: Kê khai thông tin quản lý thuế, danh mục ngành nghề, kỳ thuế GTGT

    Khi giao diện “Chọn kỳ tính thuế” hiển thị, hãy làm theo các bước sau:

    • Nếu doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thông thường và không phân bổ thuế GTGT, hãy chọn lại cơ quan thuế quản lý và nơi nộp thuế như thông tin ban đầu;

    • Đánh dấu “Tờ khai tháng”;

    • Nhập kỳ khai thuế;

    • Chọn loại tờ khai:  Từ thời điểm hệ thống chấp nhận hồ sơ khai thuế đối với tờ khai “Lần đầu”, các tờ khai thuế tiếp theo của cùng kỳ tính thuế và cùng hoạt động sản xuất kinh doanh được xem là tờ khai “Bổ sung”. Người nộp thuế cần nộp tờ khai “Bổ sung” theo quy định về khai bổ sung;

    • Chọn “Phụ lục kê khai” nếu có. Nếu không, bỏ qua mục này;

    • Nhấn “Đồng ý” để tiếp tục.

    Bước 3: Kê khai thuế trên “Tờ khai thuế GTGT”

    Khi hệ thống HTKK hiển thị “TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Mẫu số …/GTGT)”, người nộp thuế sẽ nhập các số liệu vào các chỉ tiêu của tờ khai.

    Kê khai các mẫu tờ khai thuế GTGT

    Phần thông tin chung:

    [02], [03]: Chọn tùy chọn “Lần đầu”. Nếu phát hiện sai sót trong hồ sơ khai thuế lần đầu, người nộp thuế cần bổ sung thông tin theo thứ tự của từng lần bổ sung.

    [04], [05]: Thông tin “Tên người nộp thuế và mã số thuế” cần phản ánh thông tin đã đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký thuế của người nộp thuế.

    Trong trường hợp Đại ký thuế thực hiện khai thuế, cần cung cấp thông tin “Tên đại lý thuế, mã số thuế” và “số, ngày của hợp đồng đại lý thuế”. Đại lý thuế phải có tình trạng đăng ký thuế “Đang hoạt động” và hợp đồng phải còn hiệu lực tại thời điểm khai thuế.

    Mẫu số 01/GTGT

    Áp dụng đối với người nộp thuế tính theo phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh.

     

    [01a]: Người nộp thuế lựa chọn một trong các hoạt động sau:

    - Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường

    - Hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán

    - Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí

    - Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng khác địa bàn tỉnh nơi đóng trụ sở chính

    - Nhà máy sản xuất điện khác địa bàn tỉnh nơi đóng trụ sở chính.

    [09], [10], [11]: Khai thông tin của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đóng tại địa phương khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính đối với các trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp có nhiều đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đóng trên nhiều huyện do Cục Thuế quản lý thì chọn 1 đơn vị đại diện để kê khai vào chỉ tiêu này. Trường hợp có nhiều đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đóng trên nhiều huyện do Chi cục Thuế khu vực quản lý thì chọn 1 đơn vị đại diện cho huyện do Chi cục Thuế khu vực quản lý để kê khai vào chỉ tiêu này.

    [21]: Tích vào đây nếu trong kỳ khai thuế không phát sinh hóa đơn đầu ra, hóa đơn đầu vào;

    [22]: Kế toán lấy số GTGT còn được khấu trừ của kỳ trước chuyển sang, cần tương ứng với số thuế ghi trên tờ khai thuế GTGT của kỳ trước (tại chỉ tiêu [43]);

    [23]: Là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã mua vào trong kỳ kê khai nhưng chưa có thuế GTGT;

    [24]: Tổng tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào;

    [25]: Tổng tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đã mua vào khấu trừ;

    [26]: Tổng doanh thu của việc bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT;

    [27], [28], [34], [35], [36], [40], [41], [42], [43]: Phần mềm HTKK tự động cập nhật;

    [29]: Tổng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ với mức thuế suất 0%;

    [30], [31]: Tổng doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ với thuế suất 5% và tiền thuế GTGT;

    [32], [33]: Tổng doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ với mức thuế suất 10% và tiền thuế GTGT

    [32a]: Khai giá trị hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.

    [37] và [38]: Khai theo số thuế được khấu trừ điều chỉnh tăng/giảm tại chỉ tiêu II trên Tờ khai bổ sung. Riêng trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế có điều chỉnh tương ứng các kỳ tính thuế trước thì khai vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế (không phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế).

    [39a]: Khai số thuế GTGT còn được khấu trừ chưa đề nghị hoàn của dự án đầu tư chuyển cho người nộp thuế tiếp tục khấu trừ (là số thuế GTGT còn được khấu trừ, không đủ điều kiện hoàn, không hoàn mà người nộp thuế đã kê khai riêng tờ khai thuế dự án đầu tư) khi dự án đầu tư đi vào hoạt động hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ chưa đề nghị hoàn của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phụ thuộc khi chấm dứt hoạt động,…

    [40b]: Khai tổng số thuế đã khai tại chỉ tiêu [28a] và [28b] của các Tờ khai mẫu số 02/GTGT.

    Mẫu số 02/GTGT

    Áp dụng đối với người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế.

     [21]: Khai thông tin thuế GTGT chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang. Số liệu này được lấy từ chỉ tiêu [32] “Thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được hoàn chuyển kỳ sau” của Tờ khai thuế GTGT mẫu số 02/GTGT kỳ tính thuế trước liền kề.

     [21a]: Khai số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT do chủ dự án giao quản lý dự án hoặc từ các đơn vị khác do chủ dự án phân công quản lý.

    Giá trị và thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào:

    Chỉ tiêu [22] và chỉ tiêu [23]: Khai thông tin giá trị HHDV và số thuế GTGT của HHDV mà người nộp thuế mua vào trong kỳ phục vụ trực tiếp cho dự án đầu tư.

    Trường hợp hoá đơn mua vào là loại hoá đơn, chứng từ đặc thù như tem, vé cước vận tải,... mà giá mua đã bao gồm thuế GTGT thì căn cứ giá mua đã có thuế GTGT để tính ra doanh số mua chưa có thuế GTGT theo công thức:

    Giá mua chưa có thuế GTGT = Giá bán ghi trên hoá đơn / (1+ Thuế suất)

    Riêng các hoá đơn bất hợp pháp thì không được kê khai vào chỉ tiêu này.

    [22a], [23a]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này tương tự như cách kê khai chỉ tiêu chỉ tiêu [22], [23] nhưng chỉ kê khai riêng đối với giá trị mua vào và thuế GTGT mua vào của hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.

    Điều chỉnh giá trị và thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào các kỳ trước:

    Chỉ tiêu từ [24] đến [27]: Khai số liệu đã khai điều chỉnh tương ứng tại hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế các kỳ tính thuế trước đó. Riêng trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế có điều chỉnh tương ứng các kỳ trước thì khai vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế (không phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế).

    [28]: Số liệu để khai vào chỉ tiêu này được xác định theo công thức [28]=[21]+[21a]+[23]+[25]-[27]

    [28a]: Khai thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD tại chỉ tiêu [40b] của Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT cùng kỳ tính thuế của chủ dự án đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp khai tờ khai thuế GTGT mẫu số 02/GTGT. Chỉ tiêu [28a] ≤ chỉ tiêu [28].

    [28b]: Khai thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD tại chỉ tiêu [40b] của Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT cùng kỳ tính thuế của chủ dự án đầu tư trong trường hợp người nộp thuế là chi nhánh, ban quản lý dự án được chủ đầu tư giao quản lý dự án đầu tư. Chỉ tiêu [28b] ≤ Chỉ tiêu [28] - Chỉ tiêu [28a].

    [29]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được xác định theo công thức [29]=[28]-[28a]-[28b].

    [30]: Khai số thuế GTGT thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT mà người nộp thuế đề nghị hoàn. Chỉ tiêu [30] ≤ chỉ tiêu [29].

    [31]: Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, Chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập và kê khai vào chỉ tiêu này. Chỉ tiêu [31] ≤ (chỉ tiêu [29] - chỉ tiêu [30]).

    [32]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được xác định theo công thức [32]=[29]-[30]-[31].

    Mẫu số 03/GTGT

    Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

    [21] - Giá trị gia tăng âm được kết chuyển kỳ trước: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số liệu về GTGT chịu thuế trong kỳ tại chỉ tiêu số [26] có số liệu nhỏ hơn 0 của Tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT kỳ tính thuế trước liền kề.

    [22] - Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra: Căn cứ vào các hóa đơn bán hàng bán ra trong kỳ của hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý để kê khai vào chỉ tiêu này.

    [23] - Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua vào: Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ mua vào trong kỳ phục vụ cho hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý để kê khai vào chỉ tiêu này. Riêng các hoá đơn bất hợp pháp thì không được kê khai vào chỉ tiêu này.

    [24], [25] - Điều chỉnh tăng, giảm giá trị gia tăng âm của các kỳ trước: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu về giá trị gia tăng âm điều chỉnh tăng/giảm khi người nộp thuế phát hiện kê khai sai, sót các kỳ tính thuế trước đó. Riêng trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế có điều chỉnh tương ứng các kỳ tính thuế trước thì khai vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế (không phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế).

    [26] - Giá trị gia tăng chịu thuế trong kỳ: Số liệu khai vào chỉ tiêu này được xác định theo công thức [26]=[22]-[23]-[21]-[24]+[25].

    [27] - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Số liệu khai vào chỉ tiêu này được xác định theo công thức ([27]=[26] x Thuế suất thuế GTGT) nếu chỉ tiêu [26] >0.

    Mẫu số 04/GTGT

    Áp dụng với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.

    A. Khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

    Căn cứ vào hóa đơn và chứng từ bán ra trong kỳ để kê khai vào phần này.

    [21]: Thông tin về doanh thu chịu thuế suất 0% và doanh thu không chịu thuế, không cần phân loại theo từng nhóm ngành.

    [22]: Khai số liệu về doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (trừ thuế suất 0%) trong nhóm ngành phân phối và cung cấp hàng hoá.

    [23]: Khai số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với nhóm ngành phân phối và cung cấp hàng hoá, [23]=[22]x1%.

    [24]: Khai thông tin về doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (trừ thuế suất 0%) trong nhóm ngành dịch vụ và xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu.

    [25]: Khai số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với nhóm ngành dịch vụ và xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu, [25]=[24]x5%.

    [26]: Khai thông tin về doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (trừ thuế suất 0%) trong nhóm ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, và xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu.

    [27]: Khai số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với nhóm ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, và xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu, [27]=[26]x3%.

    [28]: Khai thông tin về doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (trừ thuế suất 0%) trong nhóm ngành hoạt động kinh doanh khác.

    [29]: Khai số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với nhóm ngành hoạt động kinh doanh khác, [29]=[28]x2%.

    [30]: Khai thông tin tổng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (trừ thuế suất 0%), [30]=[22]+[24]+[26]+[28].

    [31]: Khai số thuế giá trị gia tăng phải nộp tổng cộng, [31]=[23]+[25]+[27]+[29].

    [32]: Khai thông tin tổng doanh thu, [32]=[21]+[30].

    B. Khai riêng đối với khoản thu hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao:

    Trong trường hợp người nộp thuế có khoản thu hộ do cơ quan nhà nước giao theo quy định tại điểm c, khoản 2 của Điều 7 trong Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, thông tin cụ thể sẽ được kê khai vào mục này.

    [33]: Khai số liệu về doanh thu có thuế GTGT của khoản thu hộ được cơ quan nhà nước giao.

    [34]: Khai thông tin về thuế suất thuế GTGT của khoản thu hộ được cơ quan nhà nước giao.

    [35]: Khai số thuế giá trị gia tăng phải nộp của khoản thu hộ được cơ quan nhà nước giao, [35]= [33] x [34].

    [36], [37]: Khai thông tin tổng doanh thu chưa có thuế GTGT và tổng số thuế GTGT phải nộp, [36] = tổng cộng cột [33]; [37] = tổng cộng cột [35].

    Mẫu số 05/GTGT

    Áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính

    [21]: Khai doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của từng hoạt động, cụ thể:

    - Hoạt động xây dựng: Khai doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của hoạt động xây dựng tại từng tỉnh.

    - Hoạt động chuyển nhượng bất động sản: Khai doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh.

    [22]: Khai tỷ lệ (%) thuế giá trị gia tăng của từng hoạt động, cụ thể:

    - Hoạt động xây dựng: 1%.

    - Hoạt động chuyển nhượng bất động sản: 1%.

    [23]: Khai thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động, cụ thể:

    - Hoạt động xây dựng: doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của hoạt động xây dựng tại từng tỉnh x 1% ([23] = [21] x [22]).

    - Hoạt động chuyển nhượng bất động sản: doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh x 1% ([23] = [21] x [22]).

    [24] và [25] là các chỉ tiêu tổng cộng, cụ thể:

    Chỉ tiêu [24] = Tổng cộng cột chỉ tiêu [21].

    Chỉ tiêu [25] = Tổng cộng cột chỉ tiêu [23].