Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành và kết quả kiểm toán, đã xuất hiện nhiều hạn chế và bất cập trong Luật Kế toán và công tác kế toán tại Việt Nam. Những vấn đề này đòi hỏi phải được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu của thị trường mở cửa và hội nhập quốc tế:
-
Việt Nam đang có kế hoạch áp dụng IFRS và sửa đổi chuẩn mực quốc gia theo hướng IFRS. Tuy nhiên, thiếu khuôn khổ pháp lý thừa nhận việc áp dụng IFRS và còn nhiều xung đột giữa cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán, gây khó khăn trong lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp. Cụ thể như tại bảng sau:
Tiêu chí
IFRS VAS Về hệ thống chuẩn mực và quy định liên quan Gồm chuẩn mực kế toán và tài liệu mang tính hướng dẫn.
Không có quy định cụ thể về hình thức áp dụng.
Bên cạnh các chuẩn mực kế toán, còn có các quy định kế toán trình bày các yêu cầu cụ thể mà doanh nghiệp phải tuân theo như: Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán, cách hạch toán, mẫu báo cáo tài chính, loại tiền tệ, kỳ kế toán, khấu hao… Về danh mục các chuẩn mực Gồm nhiều chuẩn mực và đề cập tới nhiều chủ đề. Thiếu nhiều chuẩn mực. Những chuẩn mực còn thiếu có thể được hướng dẫn tạm thời bởi các văn bản từ Bộ Tài chính. Giá trị hợp lý Sử dụng giá trị hợp lý trong hầu hết các trường hợp và có rất nhiều hướng dẫn liên quan. Đang thiên về sử dụng giá trị gốc thay vì giá trị hợp lý. Các cấu phần của báo cáo tài chính Cấu phần của Báo cáo tài chính gồm:
-
Báo cáo tình hình tài chính.
-
Báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác*.
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-
Thuyết minh báo cáo tài chính.
-
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu.
*Doanh nghiệp có thể tách riêng thành báo cáo lãi lỗ và báo cáo thu nhập toàn diện khác.
Cấu phần của Báo cáo tài chính gồm:
-
Bảng cân đối kế toán.
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Trình bày và công bố thông tin Yêu cầu trình bày và công bố thông tin phải đầy đủ và chi tiết. Yêu cầu ít hơn và đơn giản. -
-
Cách mạng công nghệ và yêu cầu số hóa, nhất là chuyển đổi số, khiến Luật Kế toán hiện hành chưa theo kịp thực tế, đặc biệt trong việc điều chỉnh các giao dịch kinh tế trên phương tiện điện tử.
Vấn đề tồn tại:
-
Luật Kế toán chưa đồng bộ với Luật Giao dịch điện tử và các quy định pháp luật liên quan, đặc biệt trong các quy định về chứng từ kế toán điện tử, lập và lưu trữ chứng từ, ký chứng từ điện tử.
-
Quy định về ghi nhận tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC, mặc dù phù hợp với thông lệ quốc tế, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong thực tế triển khai.
-
Các quy định về nội dung công tác kế toán từ chứng từ, tài khoản, sổ kế toán đến tiêu chuẩn, điều kiện của người làm kế toán và kế toán trưởng vẫn còn nhiều vướng mắc cần được rà soát và điều chỉnh.
Thách thức:
Đầu tiên phải kể đến là cơ sở hạ tầng Công nghệ Thông tin chưa tương xứng: Việc đầu tư cơ sở hạ tầng Công nghệ Thông tin trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán của Việt Nam chưa theo kịp được với xu hướng mới và chưa được chú trọng đầu tư tương xứng. Tuy nhiên, bài toán nan giải đặt ra đó là do việc đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng số không phải là việc có thể tiến hành nhanh, trong khi việc ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực kế toán, kiểm toán sẽ diễn ra rất nhanh chóng.
Tiếp theo là sự thiếu hụt nhân sự tài chính, kế toán chất lượng cao: Trong lĩnh vực kế toán, nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất bởi các kiến thức chuyên sâu và gắn với lợi ích của nhiều bên liên quan.
Ngoài ra, sự không phù hợp giữa tư duy lối mòn cũ và văn hóa doanh nghiệp với sự đổi mới công nghệ số: Chiến lược tư duy truyền thống không còn phù hợp đối với doanh nghiệp kế toán kiểm toán. Văn hóa là một yếu tố đóng góp lớn vào sự thành công trong công cuộc chuyển đổi số. Văn hóa mới trong tổ chức phải được thiết lập, đảm bảo rằng các nhân viên tin vào tiềm năng chuyển đổi số và đồng lòng thay đổi hướng đến mục đích chung của doanh nghiệp.
Mục tiêu:
Hoàn thiện hệ thống quy định về kế toán - kiểm toán để đảm bảo tính chặt chẽ, hiệu lực và hiệu quả, đồng bộ với chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện Việt Nam. Mục tiêu này cũng bao gồm việc nâng cao vai trò quản lý nhà nước, phát triển các tổ chức nghề nghiệp, thị trường dịch vụ, và nguồn nhân lực trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán, nhằm nâng cao chất lượng thông tin kinh tế - tài chính, đảm bảo tính minh bạch, trung thực và thúc đẩy hội nhập quốc tế.
Chiến lược Kế toán – Kiểm toán đến năm 2030
- Rà soát và chỉnh sửa quy định:
- Điều chỉnh các quy định về chứng từ kế toán, sổ kế toán, chữ ký trên chứng từ, và các quy định liên quan đến giao dịch kinh tế trên môi trường điện tử, nhằm phù hợp với thực tế ứng dụng công nghệ thông tin và yêu cầu chuyển đổi số.
- Cập nhật các quy định về “Đối tượng kế toán” và giải thích rõ hơn khái niệm “Tài sản công” để đồng bộ với Hiến pháp và các luật chuyên ngành liên quan.
- Áp dụng chuẩn mực quốc tế:
- Định hướng áp dụng Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) và cập nhật Hệ thống Chuẩn mực BCTC của Việt Nam (VFRS), đồng thời xây dựng khung pháp lý vững chắc để đảm bảo việc ghi nhận và trình bày BCTC theo giá trị hợp lý.
- Công bố và triển khai Hệ thống Chuẩn mực Kế toán công Việt Nam dựa trên chuẩn mực quốc tế, phù hợp với pháp luật Việt Nam.
- Nâng cao tính pháp lý và quản lý:
- Thiết lập quy định riêng về lập BCTC Nhà nước, bao gồm nguyên tắc, trình tự, trách nhiệm, và nội dung của BCTC Nhà nước, nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin tài chính quốc gia.
- Cải tiến các quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong kế toán và kiểm tra kế toán, bổ sung vai trò của kiểm toán nội bộ trong việc thúc đẩy tuân thủ pháp luật và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
- Tăng cường vai trò tổ chức nghề nghiệp:
- Cải thiện quy định để tổ chức nghề nghiệp kế toán tham gia hiệu quả vào việc xây dựng và phản biện cơ chế, chính sách; quản lý và giám sát tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho người hành nghề.
- Giao các hoạt động nghề nghiệp theo lộ trình phù hợp với pháp luật và năng lực của tổ chức nghề nghiệp, đảm bảo sự ổn định và trách nhiệm trước pháp luật.
Đồng bộ hệ thống chuẩn mực kế toán – kiểm toán là xu thế tất yếu mà các cơ quan quản lý, các DN doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ. Điều đáng mừng là trong các Chiến lược, kế hoạch về chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính nói chung và kế toán kiểm toán nói riêng của Việt Nam, chủ trương chuyển đổi được đề cập xuyên suốt, thống nhất, góp phần tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của các bên liên quan nhằm bắt kịp và đáp ứng được yêu cầu do bối cảnh mới đặt ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
https://fast.com.vn/ap-dung-chuan-muc-bao-cao-tai-chinh-tai-viet-nam/#1_VFRS_la_gi