Triển khai Thông tư 24 của Bộ Tài chính
Quang cảnh tại hội nghị
Sáng ngày 8/5, tại thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Tài chính tổ chức Hội nghị triển khai Thông tư số 24/2024/TT – BTC, hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp khu vực phía Nam.
Thông tư 24 vừa được ban hành nhằm thay thế 4 thông tư đó là: Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp; Thông tư số 108/2018/TT-BTC hướng dẫn kế toán dự trữ quốc gia; Thông tư số 79/2019/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công và Thông tư số 76/2019/TT-BTC hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi.
Theo phát biểu của ông Vũ Đức Chính – Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán Bộ Tài chính, chủ trì hội nghị, ta biết được: Sau 7 năm thực hiện Thông tư 107/2017/TT-BTC đã có nhiều thay đổi như cơ chế tài chính, khu vực nợ công, những lĩnh vực liên quan đến ngân sách nhà nước đều có nhiều văn bản quy định mới dẫn đến việc triển khai bộc lộ nhiều bất cập. Bên cạnh đó, trong thời gian từ năm 2017 đến nay, có rất nhiều phát sinh trong tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị dẫn đến việc bố trí bộ máy kế toán tại từng đơn vị cũng gặp nhiều khó khăn…Vì vậy, việc triển khai Thông tư 24 có tác động đến tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp trên cả nước.
Theo nội dung Thông tư 24 thì các đơn vị kế toán được tự thiết kế chứng từ kế toán của đơn vị để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phù hợp yêu cầu quản lý; đơn vị phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh tại đơn vị; báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được lập căn cứ vào thông tin, số liệu kế toán sau khi đã khóa sổ kế toán; báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật…
Qua đó ta cũng có thể thấy được một số điểm mới của Thông tư 24 so với quy định tại các chế độ kế toán trước đây nhằm hướng dẫn chuẩn mực kế toán công Việt Nam, cơ chế tài chính mới, đáp ứng yêu cầu tổ chức bộ máy kế toán tinh gọn, hiệu quả, khắc phục các vướng mắc tồn tại trên thực tế và trong việc cung cấp thông tin lập báo cáo tài chính nhà nước.
Trích dẫn Báo Bình Thuận:
https://baobinhthuan.com.vn/trien-khai-thong-tu-24-cua-bo-tai-chinh-118694.html
NHNN sẽ bán vàng cho 4 NHTMNN để bán trực tiếp tới người dân
Phó Thống đốc Phạm Quang Dũng khẳng định NHNN có đủ khả năng & quyết tâm để bình ổn thị trường.
Để thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian vừa qua, NHNN đã tổ chức 9 phiên đấu thầu, cung ứng ra thị trường 48.500 lượng vàng SJC, tương đương hơn 1,8 tấn vàng. Tuy nhiên, mức chênh lệch giữa giá vàng miếng SJC trong nước và giá vàng thế giới vẫn ở mức cao, khoảng trên 20%. Điều này cho thấy, bên cạnh các yếu tố mang tính thị trường như quan hệ cung-cầu, không loại trừ khả năng có các hành vi phạm pháp, thao túng, làm giá, gây mất ổn định thị trường vàng.
Nhằm đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu bình ổn thị trường theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ thì từ ngày 03/6/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ bán vàng trực tiếp cho 4 ngân hàng gồm: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) để các ngân hàng này bán vàng trực tiếp tới người dân. Mục tiêu là sớm thu hẹp chênh lệch giữa giá vàng ở trong nước với thế giới về mức phù hợp và bền vững.
Song song với biện pháp kể trên, NHNN cũng đang phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Thanh tra Chính phủ tổ chức thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng đối với các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp và sẽ kiên quyết xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật (nếu có).
Phó Thống đốc NHNN Phạm Quang Dũng cũng nhấn mạnh rằng: “Với nguồn lực dồi dào và các công cụ hiện có, NHNN có đủ khả năng và quyết tâm để bình ổn thị trường, đạt được mục tiêu như đã nêu trên. Chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới sẽ nhanh chóng được thu hẹp một cách bền vững.”
Do đó, trước những diễn biến phức tạp của giá vàng trong nước và thế giới, người dân cần rất thận trọng khi tham gia giao dịch vàng để giảm thiểu rủi ro cho chính mình.
Trích dẫn CAFEF:
Kế hoạch kiểm kê tài sản công của Bộ Tài chính
Ảnh minh họa: Chinhphu.vn
Thực hiện Quyết định số 213/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, Bộ Tài chính vừa ban hành Quyết định số 1195/QĐ-BTC ban hành kế hoạch kiểm kê tài sản công của Bộ.
Theo Bộ Tài chính, phạm vi để thực hiện kiểm kê là tài sản phải đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, gồm: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (đất, nhà, công trình điện chưa chuyển giao cho đơn vị điện lực, công trình khác gắn liền với đất); vật kiến trúc; xe ô tô; phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); máy móc, thiết bị; cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm; tài sản cố định đặc thù; tài sản cố định hữu hình khác; tài sản cố định vô hình (ngoài giá trị quyền sử dụng đất).
Đối tượng thực hiện kiểm kê gồm: Các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp 3) đang trực tiếp hạch toán, quản lý, sử dụng tài sản công; các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp 3) đang trực tiếp hạch toán, quản lý, sử dụng tài sản công.
Thời điểm kiểm kê (thời điểm chốt số liệu kiểm kê) là 0h ngày 1/1/2025. Nguyên tắc kiểm kê được thực hiện theo quy định tại điểm 2, mục IV Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 1/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính yêu cầu các đơn vị dự toán phải hoàn thành việc thành lập Tổ kiểm kê của đơn vị trước ngày 1/1/2025. Thực hiện kiểm kê tài sản công thuộc phạm vi kiểm kê do đơn vị đang quản lý/tạm quản lý từ 1/1/2025 đến ngày 28/2/2025. Hoàn thành việc tổng hợp kết quả kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê gửi đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp trước ngày 15/3/2025.
Về kế hoạch triển khai, Bộ Tài chính yêu cầu Cục Kế hoạch - Tài chính thường xuyên thực hiện tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các đơn vị dự toán thuộc Bộ thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, quy định về chế độ tính khấu hao, hao mòn tài sản cố định.
Từ tháng 5-6/2024, Cục Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Cục Quản lý công sản thực hiện kiểm kê thử nghiệm tại các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Dự kiến trong tháng 6/2024, Cục Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Cục Quản lý công sản xây dựng, hướng dẫn các chỉ tiêu kiểm kê, biểu mẫu, cách thức tổng hợp kết quả kiểm kê.
Dự kiến tháng 7-8/2024, Cục Kế hoạch - Tài chính, các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính tham gia tập huấn thực hiện kiểm kê theo kế hoạch của Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) tổ chức.
Từ tháng 9-12/2024, hướng dẫn, tập huấn thực hiện kiểm kê cho các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp 3); các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp 3).
Trích dẫn Báo Thanh tra Việt Nam: https://thanhtra.com.vn/kinh-te/tai-chinh-ngan-hang/ke-hoach-kiem-ke-tai-san-cong-cua-bo-tai-chinh-225160.html
Trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá
Trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá từ ngày 01/7/2024 theo quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2024/TT-BTC như sau: Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra và báo cáo cho cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ kiểm tra thông báo bằng văn bản kế hoạch tiến hành kiểm tra kèm theo Quyết định kiểm tra đến đối tượng kiểm tra, chậm nhất là 05 ngày trước khi công bố Quyết định kiểm tra (trừ trường hợp kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc khi phát hiện vi phạm, dấu hiệu vi phạm).
Thông báo phải bao gồm các nội dung cơ bản như sau: Thời gian, địa điểm công bố quyết định kiểm tra; thành phần dự họp; nội dung báo cáo và danh mục các báo cáo, hồ sơ, tài liệu phục vụ kiểm tra; các nội dung khác (nếu có).
Tại buổi công bố, Trưởng đoàn kiểm tra công bố hoặc ủy quyền bằng văn bản cho thành viên đoàn kiểm tra công bố đầy đủ các nội dung trong Quyết định kiểm tra và nêu rõ mục đích, yêu cầu, kế hoạch tiến hành kiểm tra, nội dung, cách thức làm việc và các hồ sơ, tài liệu, báo cáo đối tượng kiểm tra phải cung cấp cho Đoàn kiểm tra.
Trường hợp đối tượng kiểm tra không chấp hành yêu cầu của đoàn kiểm tra sau khi đã được thông báo bằng văn bản của Trưởng đoàn kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, báo cáo do đối tượng kiểm tra cung cấp theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra lập dự thảo Biên bản kiểm tra trên cơ sở báo cáo của thành viên đoàn kiểm tra.
Biên bản kiểm tra gồm các nội dung về đặc điểm, tình hình chung của đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra, các kết luận, kiến nghị, yêu cầu của đoàn kiểm tra và thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư 28/2024/TT-BTC. Biên bản kiểm tra phải được lập trong thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Giá 2023.
Biên bản kiểm tra phải có ý kiến của đối tượng kiểm tra. Trường hợp đối tượng kiểm tra vắng mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc từ chối ký Biên bản kiểm tra thì phải có đại diện chính quyền cơ sở nơi tiến hành kiểm tra hoặc người chứng kiến ký, xác nhận việc lập biên bản kiểm tra và ghi rõ việc đối tượng kiểm tra không ký Biên bản kiểm tra. Trường hợp không có chữ ký của những người này, biên bản vẫn được lập và ghi rõ lý do.
Trong quá trình kiểm tra, khi phát hiện đối tượng kiểm tra có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, thẩm định giá thì Trưởng đoàn kiểm tra hoặc thành viên đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối tượng kiểm tra phải cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu. Đoàn kiểm tra lập dự thảo Biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả, kết luận, kiến nghị, có ý kiến của đối tượng hoặc người chứng kiến nếu đối tượng không ký. Nếu phát hiện vi phạm sẽ lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo quy định.
Trích dẫn Thư viện pháp luật: https://thuvienphapluat.vn/banan/tin-tuc/trinh-tu-thu-tuc-kiem-tra-viec-chap-hanh-phap-luat-ve-gia-tham-dinh-gia-tu-ngay-0172024-10573
Ngân hàng Nhà nước: Tín dụng có thể tăng trưởng nóng nếu bỏ 'room'
Ngân hàng Nhà nước chưa bỏ cơ chế "room" tín dụng hàng năm do lo ngại hệ thống có thể quay lại cuộc đua tăng lãi suất huy động, cho vay và nợ xấu cao như trước năm 2011.
Trong báo cáo gửi Quốc hội, Ngân hàng Nhà nước cho biết từ năm 2024 đã bỏ "room" tín dụng với nhóm chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Với các tổ chức tín dụng còn lại, cơ quan này rà soát để từng bước dỡ bỏ hạn mức này, tuy nhiên còn một số khó khăn.
"Room" tín dụng là hạn mức về chỉ tiêu tăng trưởng vốn, được Ngân hàng Nhà nước phân bổ tới từng ngân hàng. Hạn mức này được nhà điều hành tính toán dựa trên các yếu tố đầu vào, gồm dư nợ tín dụng, điểm xếp hạng, các khoản bán dư nợ tín dụng...
Theo Ngân hàng Nhà nước, khó khăn lớn nhất là đặc thù kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào vốn từ ngân hàng. Đến nay đặc thù này vẫn chưa thay đổi. Áp lực cân đối vốn cho nền kinh tế tiếp tục đè nặng lên hệ thống ngân hàng, tiềm ẩn rủi ro chênh lệch kỳ hạn, thanh khoản.
"Với điều kiện kinh tế đặc thù của Việt Nam, nếu ngân hàng tự tăng trưởng tín dụng mà không có biện pháp kiểm soát, hệ thống có thể quay lại tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng như giai đoạn trước năm 2011", báo cáo của Ngân hàng Nhà nước nêu.
Cơ quan này cũng lo ngại điều này tạo nguy cơ nợ xấu, đe dọa an toàn hệ thống ngân hàng và rủi ro bất ổn vĩ mô, lạm phát.
Do vậy, việc duy trì công cụ hạn mức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước đánh giá là cần thiết. "Việc dỡ bỏ biện pháp này cần thận trọng, có lộ trình và từng bước thực hiện phù hợp điều kiện thị trường", Ngân hàng Nhà nước đánh giá.
Giao dịch tại ngân hàng thương mại cổ phần. Ảnh: Thanh Tùng
Tuy vậy, tại phiên thảo luận hôm 25/5, ông Hà Sỹ Đồng, Phó chủ tịch thường trực tỉnh Quảng Trị cho rằng, về lâu dài, Ngân hàng Nhà nước cần tiến tới sử dụng các công cụ lãi suất để điều hành tín dụng hơn là công cụ về hạn mức tăng trưởng.
Ngân hàng Nhà nước cũng cho rằng, trường hợp bỏ cơ chế phân bổ "room" tín dụng, việc kiểm soát được thực hiện thông qua các chỉ tiêu về an toàn vốn, hoạt động. Để đạt được điều này, nhà điều hành cho biết chỉ đạo các tổ chức tín dụng tái cơ cấu và xử lý nợ xấu, nâng cao chuẩn mực quản trị.
Giai đoạn trước 2011, tỷ lệ tín dụng trên GDP tăng nhanh, kéo theo hệ lụy là cuộc đua lãi suất huy động, cho vay và nợ xấu tăng cao. Nhiều nhà băng có nguy cơ mất thanh khoản, gây bất ổn kinh tế vĩ mô.
Năm nay, Ngân hàng Nhà nước đã giao toàn bộ hạn mức tín dụng cho các nhà băng ngay đầu năm với định hướng tăng trưởng 15%. Đây cũng là điểm khác biệt trong cách điều hành tín dụng so với mọi năm, vốn thường chia nhiều đợt và yêu cầu các nhà băng gửi đề nghị.
Trích dẫn Báo VnExpress: https://vnexpress.net/ngan-hang-nha-nuoc-noi-chua-the-bo-room-tin-dung-4750829.html?fbclid=IwAR08sl-azYsP1IOSMAqymW8xT-0jhtRifalPjESfa_ijACQ3BBlDdfLywHQ
Đơn giản hóa 8 thủ tục hành chính ngành nghề kinh doanh dịch vụ kế toán
Theo Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 412/QĐ-TTg năm 2024 ngày 14/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ, 08 thủ tục hành chính ngành nghề kinh doanh dịch vụ kế toán sẽ được đơn giản hóa giai đoạn 2024-2025.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Cụ thể, các thủ tục hành chính ngành nghề kinh doanh dịch vụ kế toán sẽ được đơn giản hóa gồm:
- Thủ tục hành chính 1: Thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (cấp mới) (Mã TTHC: 1.007426)
Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Bên cạnh đó, sửa đổi thành phần hồ sơ Bản sao chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo hướng như sau: “Bản sao chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên. Khi chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên đã được tích hợp trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác thì Bộ Tài chính có trách nhiệm khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác trên cơ sở trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật”.
- Thủ tục hành chính 2: Thủ tục Đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (Mã TTHC: 1.007435).
Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
- Thủ tục hành chính 3: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn (Mã TTHC: 1.007437).
Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
- Thủ tục hành chính 4: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi kế toán viên thay đổi nơi làm việc hoặc nơi đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (Mã TTHC: 1.007439)
Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
- Thủ tục hành chính 5: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi thay đổi tên của doanh nghiệp dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề (Mã TTHC: 1.007441).
Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
- Thủ tục hành chính 6: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi kế toán viên hành nghề bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (Mã TTHC: 1.007444).
Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
- Thủ tục hành chính 7: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (Cấp lần đầu) (Mã TTHC: 1.007451).
Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán.
- Thủ tục hành chính 8: Thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Chi nhánh doanh nghiệp kế toán nước ngoài tại Việt Nam (Mã TTHC: 1.007459)
Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Lý do đơn giản hỏa các thủ tục hành chính nêu trên là để đẩy mạnh số hóa, cắt giảm thành phần hồ sơ trên cơ sở khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện.
Quyết định số 412/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/5/2024.
Trích dẫn Tạp chí Tài chính: